Nhập khẩu là hàng hóa được sản xuất ở một quốc gia và được nhập khẩu vào Việt Nam, còn xuất khẩu là bán hàng hóa từ Việt Nam sang một quốc gia khác, hạch toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hoạt động quan trọng mà mỗi doanh nghiệp cần phải thực hiện vào mỗi kỳ kinh doanh, vậy nếu có phát sinh chi phí cho hoạt động này thì cần phải làm gì và hạch toán thuế xuất, nhập khẩu có gì khác hơn so với hàng hóa thông thường tất cả sẽ có trong bài viết sau đây.
Những nguyên tắc kế toán
Nguyên tắc trong kế toán thuế xuất khẩu
Đầu tiên tài khoản thuế xuất khẩu được sử dụng cho người có nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu theo như quy định của pháp luật, với các giao dịch ủy thác tài khoản thuế xuất khẩu này chỉ được sử dụng cho bên giao ủy thác chứ không áp dụng cho bên nhận ủy thác.
Thuế xuất khẩu là thuế gián thu chứ không nằm trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp, vì vậy khi tiến hành xuất khẩu hàng hóa kế toán cần tách riêng thuế xuất khẩu ra khỏi doanh thu bán hàng hay dịch vụ, nếu không làm như trên thì kế toán cần phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu và được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế xuất khẩu phải nộp.
Trong tất cả các trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm số thuế xuất khẩu phải nộp khi xuất khẩu đi hàng hóa, dịch vụ.
Thuế xuất khẩu của doanh nghiệp phải được nộp khi xuất tuy nhiên nếu doanh nghiệp được hoàn hoặc giảm thuế thì kế toán cần ghi nhận vào thu nhập khác.
Nguyên tắc trong kế toán thuế nhập khẩu
Tài khoản thuế nhập khẩu được sử dụng cho người có nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật, đối với các giao dịch ủy thác tài khoản thuế xuất khẩu này chỉ được sử dụng cho bên giao ủy thác chứ không áp dụng cho bên nhận ủy thác.
Khi doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa số thuế nhập khẩu sẽ được nộp vào giá gốc hàng mua. Nêu doanh nghiệp không có quyền sở hữu hàng hóa như trong trường hợp nhập hộ bên thứ 3 thì số thuế nhập khẩu phải nộp sẽ không được ghi nhận vào giá trị hàng hóa mà được ghi nhận là tài khoản phải thu khác.
Số thuế được hoàn trả sẽ được giảm dựa trên nguyên tắc sau:
+ Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, trong trường hợp được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) và sẽ ghi là giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…).
+ Vơi thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được hoàn sẽ được ghi là giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu xuất trả lại).
+ Thuế nhập khẩu sẽ nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn sẽ được ghi là giảm khoản phải thu khác (ví dụ hàng tạm nhập – tái xuất để gia công, chế biến…)
Hạch toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu như thế nào
Ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu thông thường
Khi ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu sẽ có một số trường hợp như sau:
Trong trường hợp kế toán tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh thì trong doanh thu sẽ không bao gồm thuế xuất khẩu:
- Nợ các TK 111, 112, 131 (sẽ là tổng giá tiền thanh toán)
- Có TK 511 là Doanh thu cung cấp dịch vụ và bán hàng hóa
- Có TK 3333 là Thuế xuất nhập khẩu hàng hóa
Trường hợp 2 nếu kế toán không thể tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp thì doanh thu sẽ bao gồm cả thuế xuất khẩu:
- Nợ các TK 111, 112, 131
- Có TK 511
Ghi nhận giá vốn:
- Nợ TK 632
- Có TK 155, 156…
Khi tiến hành nộp tiền thuế xuất khẩu vào ngân sách của nhà nước
- Nợ TK 3333 là Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Có các TK 111, 112,…
Thuế xuất khẩu được giảm hoặc hoàn lại cho doanh nghiệp
- Nợ các TK 111, 112, 3333
- Có TK 711 Thu nhập khác
Trường hợp xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu ủy thác chỉ áp dụng tại bên giao ủy thác, khi tiến hành bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế xuất khẩu, kế toán sẽ phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng như số thuế xuất khẩu phải nộp như trường hợp xuất khẩu thông thường. Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác thì bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ thuế xuất khẩu với NSNN ghi:
- Nợ TK 3333 là Thuế xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp
- Có các TK 111, 112 nếu phải trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác
- Có TK 3388 – Phải trả khác, nếu chưa thanh toán tiền thuế xuất khẩu cho bên nhận ủy thác
- Có TK 138 – Phải thu khác, kế toán ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế xuất khẩu
Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp giống như bên giao ủy thác mà chỉ cần ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
- Nợ TK 138 là Phải thu khác, phải thu lại số tiền đã nộp hộ
- Nợ TK 3388 là Phải trả khác, trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác
- Có các TK 111 và 112
Trên đây là một số thông tin về hoạt động xuất nhập khẩu và hạch toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu mong rằng những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình làm việc và học tập của bản thân.